Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2 thuộc chương trình Toán 8 Kết nối tri thức, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này giúp củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải toán hình học.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Trong các cặp phân thức sau, cặp phân thức nào có mẫu giống nhau?

Đề bài

Trong các cặp phân thức sau, cặp phân thức nào có mẫu giống nhau?

\(a)\frac{{ - 20{\rm{x}}}}{{3{y^2}}}\) và \(\frac{{4y}}{{5{y^2}}}\)

\(b)\frac{{3{\rm{x}} - 1}}{{{x^2} + 1}}\) và \(\frac{{3{\rm{x}} - 1}}{{x + 1}}\)

\(c)\frac{{x - 1}}{{3{\rm{x}} + 6}}\) và \(\frac{{x + 1}}{{3\left( {x + 2} \right)}}\)

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức 1

Dựa vào mỗi phân thức đã cho để phân tích các mẫu thức

Lời giải chi tiết

Cặp phân thức nào có mẫu giống nhau là: \(\frac{{x - 1}}{{3{\rm{x}} + 6}}\) và \(\frac{{x + 1}}{{3\left( {x + 2} \right)}}\)

Vì : \({3{\rm{x}} + 6} = {3\left( {x + 2} \right)}\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên toán math. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải

Bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2 yêu cầu học sinh giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc tính toán thể tích của hình hộp chữ nhật. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm và công thức liên quan đến hình hộp chữ nhật.

1. Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

  • Hình hộp chữ nhật: Là hình đa diện có sáu mặt, mỗi mặt là một hình chữ nhật.
  • Thể tích hình hộp chữ nhật: Được tính bằng công thức V = a * b * c, trong đó a, b, c là ba kích thước của hình hộp chữ nhật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao).
  • Đơn vị đo thể tích: Thường sử dụng các đơn vị như cm3, m3, dm3,...

2. Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Đề bài thường cung cấp các thông tin về kích thước của hình hộp chữ nhật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao) và yêu cầu tính thể tích của hình hộp đó. Việc đọc kỹ đề bài và xác định đúng các thông tin cần thiết là bước quan trọng để giải bài toán chính xác.

3. Lời giải chi tiết bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài 6.2, bao gồm các bước giải, công thức sử dụng và kết quả cuối cùng. Ví dụ:

Giả sử đề bài cho: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.

Lời giải:

Áp dụng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật: V = a * b * c

Thay số: V = 5cm * 3cm * 4cm = 60cm3

Vậy thể tích của hình hộp chữ nhật là 60cm3.

)

4. Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 6.2, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu tính thể tích hình hộp chữ nhật. Các bài tập này có thể thay đổi về số liệu hoặc yêu cầu tính toán thêm các yếu tố liên quan. Để giải quyết các bài tập này, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Đổi đơn vị đo: Đảm bảo tất cả các kích thước đều được đo bằng cùng một đơn vị trước khi tính toán.
  • Sử dụng công thức: Áp dụng đúng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.
  • Kiểm tra kết quả: Đảm bảo kết quả tính toán hợp lý và phù hợp với đơn vị đo.

5. Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em học sinh có thể tự giải các bài tập sau:

  1. Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 6cm và chiều cao 5cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.
  2. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1.2m, chiều rộng 0.8m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước đó.
  3. Một phòng học hình hộp chữ nhật có chiều dài 9m, chiều rộng 7m và chiều cao 3.5m. Tính thể tích của phòng học đó.

6. Mở rộng kiến thức

Ngoài hình hộp chữ nhật, còn có nhiều hình khối khác trong không gian như hình lập phương, hình trụ, hình cầu,... Việc tìm hiểu về các hình khối này sẽ giúp các em học sinh mở rộng kiến thức và hiểu sâu hơn về hình học không gian.

7. Kết luận

Bài 6.2 trang 7 SGK Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình hộp chữ nhật và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày ở trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này và các bài tập tương tự một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8