Bài 6.37 trang 25 SGK Toán 8 tập 2 thuộc chương trình Toán 8 Kết nối tri thức, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này giúp củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải toán hình học.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6.37 trang 25 SGK Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Khẳng định nào sau đây là sai:
Đề bài
Khẳng định nào sau đây là sai:
A. \(\frac{{ - 6{\rm{x}}}}{{ - 4{{\rm{x}}^2}{{\left( {x + 2} \right)}^2}}} = \frac{3}{{2{\rm{x}}{{\left( {x + 2} \right)}^2}}}\)
B. \(\frac{{ - 5}}{{ - 2}} = \frac{{10{\rm{x}}}}{{4{\rm{x}}}}\)
C. \(\frac{{x + 1}}{{x - 1}} = \frac{{{x^2} + x + 1}}{{{x^2} - x + 1}}\)
D. \(\frac{{ - 6{\rm{x}}}}{{ - 4{{\left( { - x} \right)}^2}{{\left( {x - 2} \right)}^2}}} = \frac{3}{{2{\rm{x}}{{\left( { - x + 2} \right)}^2}}}\)
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Xem xét các đáp án tìm ra đáp án vô lí là khẳng định sai
Lời giải chi tiết
Khẳng định C là khẳng định sai vì:
Ta có:
+) \(\left({x + 1}\right).\left({x^2} - x + 1\right) = x^3 + 1\)
+) \(\left({x - 1}\right). \left({x^2} + x + 1\right) = x^3 - 1\)
Vì \(x^3 + 1 \ne x^3 - 1\) nên \(\frac{{x + 1}}{{x - 1}} \ne \frac{{{x^2} + x + 1}}{{{x^2} - x + 1}}\)
Bài 6.37 yêu cầu chúng ta xét một hình hộp chữ nhật có chiều dài, chiều rộng và chiều cao được cho trước. Dựa vào các kích thước này, chúng ta cần tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó. Bài toán này là một ứng dụng trực tiếp của công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.
Thể tích (V) của một hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
V = chiều dài (a) × chiều rộng (b) × chiều cao (c)
Để giải bài 6.37, chúng ta cần xác định chính xác các giá trị của chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hình hộp chữ nhật. Sau đó, áp dụng công thức tính thể tích để tìm ra kết quả.
Ví dụ: Giả sử hình hộp chữ nhật có chiều dài a = 5cm, chiều rộng b = 3cm và chiều cao c = 4cm. Khi đó, thể tích của hình hộp chữ nhật là:
V = 5cm × 3cm × 4cm = 60cm3
Ngoài bài 6.37, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu tính thể tích hình hộp chữ nhật. Để giải các bài tập này, bạn cần:
Hình lập phương là một trường hợp đặc biệt của hình hộp chữ nhật, trong đó tất cả các cạnh đều bằng nhau. Do đó, công thức tính thể tích của hình lập phương là:
V = cạnh3
Bài 6.37 trang 25 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức là một bài tập cơ bản về tính thể tích hình hộp chữ nhật. Việc nắm vững công thức và luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán tương tự một cách dễ dàng và hiệu quả. Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết và các kiến thức mở rộng trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài học này.
Hình | Công thức tính thể tích |
---|---|
Hình hộp chữ nhật | V = a × b × c |
Hình lập phương | V = cạnh3 |
Trong đó: a, b, c là chiều dài, chiều rộng, chiều cao của hình hộp chữ nhật; cạnh là độ dài cạnh của hình lập phương. |