Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 tập 1 của giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 2 trang 59, 60, 61 sách giáo khoa Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức.

Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho các em những lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Hãy viết giả thiết, kết luận của Định lí 2.

Luyện tập 3

    Video hướng dẫn giải

    Cho hai điểm A, B phân biệt và điểm O không nằm trên đường thẳng AB. Gọi A’, B’ là các điểm sao cho O là trung điểm của AA’, BB’. Chứng minh rằng A’B’ = AB và đường thẳng A’B’ song song với đường thẳng AB.

    Phương pháp giải:

    Chứng minh tứ giác ABA’B’ là hình bình hành

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 4 1

    Ta hai điểm A, B phân biệt và điểm O không nằm trên đường thẳng AB.

    Mà O là trung điểm của AA’, BB’ nên O là trung điểm của hai đường chéo của tứ giác ABA’B’.

    Do đó tứ giác ABA’B’ là hình bình hành.

    Câu hỏi 2

      Video hướng dẫn giải

      Hãy biết giả thiết, kết luận của Định lí 3.

      Phương pháp giải:

      Dựa vào định lí 3 vẽ hình và ghi giả thiết kết luận

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 3 1

      Giả thiết, kết luận của Định lí 3:

      a)

      GT

      Tứ giác ABCD có \(\widehat A = \widehat C;\widehat B = \widehat D\)

      KL

      Tứ giác ABCD là hình bình hành

      b)

      GT

      Tứ giác ABCD có AC cắt BD tại điểm O;

      OA = OC; OB = OD.

      KL

      Tứ giác ABCD là hình bình hành

      Thực hành 2

        Video hướng dẫn giải

        Chia một sợi dây xích thành bốn đoạn: hai đoạn dài bằng nhau, hai đoạn ngắn bằng nhau và đoạn dài, đoạn ngắn xen kẽ nhau. Hỏi khi móc hai đầu mút của sợi dây xích đó lại để được một tứ giác ABCD (có các đỉnh tại các điểm chia) như Hình 3.33 thì tứ giác ABCD là hình gì? Tại sao?

        Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2 1

        Phương pháp giải:

        Chứng minh tứ giác ABCD có các cặp góc đối bằng nhau nên ABCD là hình bình hành.

        Lời giải chi tiết:

        Đoạn dây xích được chia thành:

        • Hai đoạn dài có độ dài bằng nhau, tức là AB = CD;

        • Hai đoạn ngắn có độ dài bằng nhau, tức là AD = BC.

        Tứ giác ABCD có AB = CD; AD = BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành.

        Câu hỏi 1

          Video hướng dẫn giải

          Hãy viết giả thiết, kết luận của Định lí 2.

          Phương pháp giải:

          Dựa vào định lí 2 vẽ hình và ghi giả thiết kết luận

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 0 1

          Vận dụng

            Video hướng dẫn giải

            Trở lại bài toán mở đầu. Em hãy vẽ hình và nêu cách vẽ con đường cần mở đi qua O sao cho theo con đường đó, hai đoạn đường từ O tới a và tới b bằng nhau.

            Phương pháp giải:

            - Vẽ bài toán theo yêu câu

            - Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành

            Lời giải chi tiết:

            Gọi điểm giao nhau giữa hai đường thẳng a và b là điểm O

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 5 1

            - Vẽ tia Ax đi qua điểm O. Trên tia Ax lấy điểm B sao cho OA = OB.

            - Qua B vẽ tia By // Ab; Bz // Aa cắt hai tia Aa và Bb lần lượt tại hai điểm C và D.

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 5 2

            Khi đó, tứ giác ACBD là hình bình hành (vì AC // BD; AD // BC) có O là trung điểm AB nên O là trung điểm của CD.

            Hai đoạn đường từ điểm O đến con đường a và b bằng nhau, tức là OC = OD.

            Vậy con đường cần mở đường thẳng đi qua hai điểm C và D.

            Luyện tập 2

              Video hướng dẫn giải

              Cho hình bình hành ABCD (AB > BC). Tia phân giác của góc D cắt AB tại E và tia phân giác của góc B cắt CD tại F (H.3.32).

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1 1

              a) Chứng minh hai tam giác ADE và CBF là những tam giác cân, bằng nhau.

              b) Tứ giác DEBF là hình gì? Tại sao?

              Phương pháp giải:

              a) Sử dụng tính chất của hình bình hành để chứng minh tam giác ADE, CBF là tam giác cân.

              b) Chứng minh tứ giác DEBF có các cặp cạnh đối song song với nhan nên tứ giác DEBF là hình bình hành.

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1 2

              a) Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD hay BE // DF.

              Vì DE là tia phân giác của \(\widehat {A{\rm{D}}C}\) nên \(\widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\)

              Mà \(\widehat {{D_1}} = \widehat {{E_1}}\) (BE // DF, hai góc so le trong) nên \(\widehat {{D_2}} = \widehat {{E_1}}\)

              Suy ra tam giác ADE cân tại A.

              Tương tự ta cũng chứng minh được: tam giác BCF cân tại C.

              Vì ABCD là hình bình hành nên AD = BC; \(\widehat A = \widehat C;\widehat {A{\rm{D}}C} = \widehat {ABC}\).

              Vì AE là tia phân giác \(\widehat {A{\rm{D}}C}\); BF là tia phân giác \(\widehat {ABC}\) nên

              \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}};\widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\) mà \(\widehat {A{\rm{D}}C} = \widehat {ABC}\)

              Do đó \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}} = \widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\)

              Xét ∆ADE và ∆CBF có:

              \(\widehat A = \widehat C\)(chứng minh trên);

              AD = BC (chứng minh trên);

              \(\widehat {{B_2}} = \widehat {{D_2}}\) (chứng minh trên).

              Do đó ∆ADE = ∆CBF (g.c.g).

              b) Vì \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}} = \widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\) mà \(\widehat {{B_2}} = \widehat {{F_1}}\) (vì tam giác BCF cân tại C)

              Suy ra \(\widehat {{D_1}} = \widehat {{F_1}}\) (hai góc đồng vị).

              Do đó DE // BF.

              Tứ giác BEDF có:

              BE // DF (chứng minh trên);

              DE // BF (chứng minh trên).

              Do đó, tứ giác BEDF là hình bình hành.

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • Câu hỏi 1
              • Luyện tập 2
              • Thực hành 2
              • Câu hỏi 2
              • Luyện tập 3
              • Vận dụng

              Video hướng dẫn giải

              Hãy viết giả thiết, kết luận của Định lí 2.

              Phương pháp giải:

              Dựa vào định lí 2 vẽ hình và ghi giả thiết kết luận

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1

              Video hướng dẫn giải

              Cho hình bình hành ABCD (AB > BC). Tia phân giác của góc D cắt AB tại E và tia phân giác của góc B cắt CD tại F (H.3.32).

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2

              a) Chứng minh hai tam giác ADE và CBF là những tam giác cân, bằng nhau.

              b) Tứ giác DEBF là hình gì? Tại sao?

              Phương pháp giải:

              a) Sử dụng tính chất của hình bình hành để chứng minh tam giác ADE, CBF là tam giác cân.

              b) Chứng minh tứ giác DEBF có các cặp cạnh đối song song với nhan nên tứ giác DEBF là hình bình hành.

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 3

              a) Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD hay BE // DF.

              Vì DE là tia phân giác của \(\widehat {A{\rm{D}}C}\) nên \(\widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\)

              Mà \(\widehat {{D_1}} = \widehat {{E_1}}\) (BE // DF, hai góc so le trong) nên \(\widehat {{D_2}} = \widehat {{E_1}}\)

              Suy ra tam giác ADE cân tại A.

              Tương tự ta cũng chứng minh được: tam giác BCF cân tại C.

              Vì ABCD là hình bình hành nên AD = BC; \(\widehat A = \widehat C;\widehat {A{\rm{D}}C} = \widehat {ABC}\).

              Vì AE là tia phân giác \(\widehat {A{\rm{D}}C}\); BF là tia phân giác \(\widehat {ABC}\) nên

              \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}};\widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\) mà \(\widehat {A{\rm{D}}C} = \widehat {ABC}\)

              Do đó \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}} = \widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\)

              Xét ∆ADE và ∆CBF có:

              \(\widehat A = \widehat C\)(chứng minh trên);

              AD = BC (chứng minh trên);

              \(\widehat {{B_2}} = \widehat {{D_2}}\) (chứng minh trên).

              Do đó ∆ADE = ∆CBF (g.c.g).

              b) Vì \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}} = \widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\) mà \(\widehat {{B_2}} = \widehat {{F_1}}\) (vì tam giác BCF cân tại C)

              Suy ra \(\widehat {{D_1}} = \widehat {{F_1}}\) (hai góc đồng vị).

              Do đó DE // BF.

              Tứ giác BEDF có:

              BE // DF (chứng minh trên);

              DE // BF (chứng minh trên).

              Do đó, tứ giác BEDF là hình bình hành.

              Video hướng dẫn giải

              Chia một sợi dây xích thành bốn đoạn: hai đoạn dài bằng nhau, hai đoạn ngắn bằng nhau và đoạn dài, đoạn ngắn xen kẽ nhau. Hỏi khi móc hai đầu mút của sợi dây xích đó lại để được một tứ giác ABCD (có các đỉnh tại các điểm chia) như Hình 3.33 thì tứ giác ABCD là hình gì? Tại sao?

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 4

              Phương pháp giải:

              Chứng minh tứ giác ABCD có các cặp góc đối bằng nhau nên ABCD là hình bình hành.

              Lời giải chi tiết:

              Đoạn dây xích được chia thành:

              • Hai đoạn dài có độ dài bằng nhau, tức là AB = CD;

              • Hai đoạn ngắn có độ dài bằng nhau, tức là AD = BC.

              Tứ giác ABCD có AB = CD; AD = BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành.

              Video hướng dẫn giải

              Hãy biết giả thiết, kết luận của Định lí 3.

              Phương pháp giải:

              Dựa vào định lí 3 vẽ hình và ghi giả thiết kết luận

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 5

              Giả thiết, kết luận của Định lí 3:

              a)

              GT

              Tứ giác ABCD có \(\widehat A = \widehat C;\widehat B = \widehat D\)

              KL

              Tứ giác ABCD là hình bình hành

              b)

              GT

              Tứ giác ABCD có AC cắt BD tại điểm O;

              OA = OC; OB = OD.

              KL

              Tứ giác ABCD là hình bình hành

              Video hướng dẫn giải

              Cho hai điểm A, B phân biệt và điểm O không nằm trên đường thẳng AB. Gọi A’, B’ là các điểm sao cho O là trung điểm của AA’, BB’. Chứng minh rằng A’B’ = AB và đường thẳng A’B’ song song với đường thẳng AB.

              Phương pháp giải:

              Chứng minh tứ giác ABA’B’ là hình bình hành

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 6

              Ta hai điểm A, B phân biệt và điểm O không nằm trên đường thẳng AB.

              Mà O là trung điểm của AA’, BB’ nên O là trung điểm của hai đường chéo của tứ giác ABA’B’.

              Do đó tứ giác ABA’B’ là hình bình hành.

              Video hướng dẫn giải

              Trở lại bài toán mở đầu. Em hãy vẽ hình và nêu cách vẽ con đường cần mở đi qua O sao cho theo con đường đó, hai đoạn đường từ O tới a và tới b bằng nhau.

              Phương pháp giải:

              - Vẽ bài toán theo yêu câu

              - Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành

              Lời giải chi tiết:

              Gọi điểm giao nhau giữa hai đường thẳng a và b là điểm O

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 7

              - Vẽ tia Ax đi qua điểm O. Trên tia Ax lấy điểm B sao cho OA = OB.

              - Qua B vẽ tia By // Ab; Bz // Aa cắt hai tia Aa và Bb lần lượt tại hai điểm C và D.

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 8

              Khi đó, tứ giác ACBD là hình bình hành (vì AC // BD; AD // BC) có O là trung điểm AB nên O là trung điểm của CD.

              Hai đoạn đường từ điểm O đến con đường a và b bằng nhau, tức là OC = OD.

              Vậy con đường cần mở đường thẳng đi qua hai điểm C và D.

              Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

              Giải mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức: Tổng quan

              Mục 2 của chương trình Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức về đa thức, phân thức đại số. Các bài tập trong mục này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

              Nội dung chi tiết các bài tập

              Bài 1: Thu gọn đa thức

              Bài tập này yêu cầu học sinh thu gọn các đa thức đã cho bằng cách thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia đa thức. Để thu gọn đa thức, học sinh cần thực hiện các bước sau:

              1. Phân phối các số hạng trong ngoặc.
              2. Kết hợp các số hạng đồng dạng.
              3. Sắp xếp các số hạng theo bậc giảm dần của biến.

              Ví dụ: Thu gọn đa thức 3x2 + 2x - 5x2 + 7x - 1. Ta có:

              3x2 + 2x - 5x2 + 7x - 1 = (3x2 - 5x2) + (2x + 7x) - 1 = -2x2 + 9x - 1

              Bài 2: Phân tích đa thức thành nhân tử

              Bài tập này yêu cầu học sinh phân tích các đa thức đã cho thành nhân tử. Để phân tích đa thức thành nhân tử, học sinh có thể sử dụng các phương pháp sau:

              • Đặt nhân tử chung.
              • Sử dụng các hằng đẳng thức.
              • Tách số hạng.
              • Nhóm các số hạng.

              Ví dụ: Phân tích đa thức x2 - 4 thành nhân tử. Ta có:

              x2 - 4 = (x - 2)(x + 2)

              Bài 3: Tính giá trị của biểu thức

              Bài tập này yêu cầu học sinh tính giá trị của các biểu thức đại số khi biết giá trị của các biến. Để tính giá trị của biểu thức, học sinh cần thay các giá trị của các biến vào biểu thức và thực hiện các phép toán.

              Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức 2x + 3y khi x = 1 và y = 2. Ta có:

              2x + 3y = 2(1) + 3(2) = 2 + 6 = 8

              Bài 4: Giải phương trình

              Bài tập này yêu cầu học sinh giải các phương trình đại số. Để giải phương trình, học sinh cần thực hiện các bước sau:

              1. Biến đổi phương trình về dạng đơn giản nhất.
              2. Tìm nghiệm của phương trình.
              3. Kiểm tra nghiệm.

              Ví dụ: Giải phương trình 2x + 5 = 11. Ta có:

              2x + 5 = 11 => 2x = 6 => x = 3

              Lưu ý khi giải bài tập

              • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài tập.
              • Vận dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt.
              • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
              • Tham khảo các nguồn tài liệu khác để hiểu rõ hơn về bài tập.

              Lời khuyên

              Để học tốt môn Toán 8, các em cần thường xuyên luyện tập, làm bài tập và tìm hiểu các kiến thức mới. Ngoài ra, các em cũng nên tham gia các câu lạc bộ Toán học hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè.

              Bảng tổng hợp các công thức quan trọng

              Công thứcMô tả
              (a + b)2 = a2 + 2ab + b2Bình phương của một tổng
              (a - b)2 = a2 - 2ab + b2Bình phương của một hiệu
              a2 - b2 = (a - b)(a + b)Hiệu hai bình phương

              Hy vọng với những giải thích chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 2 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

              Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8