Bài 7.11 trang 36 SGK Toán 8 tập 2 thuộc chương trình Toán 8 Kết nối tri thức, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này giúp củng cố hiểu biết về thể tích và diện tích bề mặt của các hình khối này.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 7.11 trang 36 SGK Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Hai công ty viễn thông đưa ra hai gói cước cho điện thoại cố định như sau
Đề bài
Hai công ty viễn thông đưa ra hai gói cước cho điện thoại cố định như sau
Cước thuê bao hằng tháng (đồng) | Giá cước mỗi phút gọi (đồng) | |
Công ty A | 32 000 | 900 |
Công ty B | 38 000 | 700 |
a) Gọi x là số phút gọi trong tháng. Hãy biểu thị theo x, số tiền phải trả trong tháng (tính theo nghìn đồng) khi sử dụng mỗi gói cước nói trên.
b) Hỏi với bao nhiêu phút gọi thì số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng dịch vụ của hai công ty viễn thông này là như nhau
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng gói cước của công ty A là: 0,9x+32 (nghìn đồng)
Số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng gói cước của công ty B là: 0,7x+38 (nghìn đồng)
Từ đó viết phương trình, giải phương trình, tìm ra số phút gọi để số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng dịch vụ của hai công ty viễn thông này là như nhau
Lời giải chi tiết
Ta có: 900 đồng = 0,9 nghìn đồng
700 đồng = 0,7 nghìn đồng
a) Số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng gói cước của công ty A là: 0,9x+32 (nghìn đồng)
Số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng gói cước của công ty B là: 0,7x+38 (nghìn đồng)
b) Theo đề bài, ta có phương trình:
0,9x+32=0,7x+38
0,2x=6
x=30
Vậy với 30 phút gọi thì số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng dịch vụ của hai công ty viễn thông này là như nhau
Bài 7.11 SGK Toán 8 tập 2 Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc tính toán thể tích và diện tích bề mặt của một hình hộp chữ nhật. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các công thức và phương pháp sau:
Đề bài: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 4m, chiều rộng 0,8m và chiều cao 1,5m. Tính:
1. Tính thể tích của bể nước:
Áp dụng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật, ta có:
V = 4m * 0,8m * 1,5m = 4,8 m3
Vậy thể tích của bể nước là 4,8 m3.
2. Tính diện tích đáy của bể nước:
Diện tích đáy của bể nước là diện tích hình chữ nhật có chiều dài 4m và chiều rộng 0,8m.
Sđáy = 4m * 0,8m = 3,2 m2
Vậy diện tích đáy của bể nước là 3,2 m2.
3. Tính diện tích xung quanh của bể nước:
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
Sxq = 2(a + b) * h (trong đó a, b là chiều dài và chiều rộng đáy, h là chiều cao).
Sxq = 2(4m + 0,8m) * 1,5m = 2 * 4,8m * 1,5m = 14,4 m2
Vậy diện tích xung quanh của bể nước là 14,4 m2.
4. Tính diện tích toàn bộ của bể nước:
Diện tích toàn bộ của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
Stp = Sxq + 2Sđáy
Stp = 14,4 m2 + 2 * 3,2 m2 = 14,4 m2 + 6,4 m2 = 20,8 m2
Vậy diện tích toàn bộ của bể nước là 20,8 m2.
Kết luận:
Bài tập này giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của các công thức tính thể tích và diện tích bề mặt trong thực tế. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và giải quyết các bài toán tương tự một cách dễ dàng.
Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 7.11 trang 36 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức và đạt kết quả tốt trong học tập.
Đại lượng | Giá trị |
---|---|
Thể tích | 4,8 m3 |
Diện tích đáy | 3,2 m2 |
Diện tích xung quanh | 14,4 m2 |
Diện tích toàn bộ | 20,8 m2 |